Mỗi vị 10g; thục địa và hoài sơn
Bọng đái. Đắp trong 2 ngày. Cỏ mần trầu 25g. Một số bài thuốc theo kinh nghiệm dân gian Chữa ho do viêm họng: Lá trạch tả 30g.
Lá tre 30g. Bộ phận dùng làm thuốc là lá. Sắc uống ngày 1 thang. Tán bột chế thành viên bằng hạt đỗ xanh. Trư linh. Rửa sạch. Còn 150ml chia uống hai lần trong ngày. Ngày uống 8 - 10 viên.
Thân rễ (thường gọi là củ) bỏ hết rễ. Vào các kinh thận. Uống trong 5 ngày. Sơn chi tử. Cúc hoa. Các vị thuốc trên đem sắc với 3 bát nước còn 1 bát. Long đờm dùng chữa các bệnh: phù thũng do thận. Mỗi vị 15g. Ruộng trũng có nước quanh năm.
Nên uống khi thuốc còn ấm. Bạch phục linh. Cả thảy sao vàng. Thân cây sậy 100g. Uống trong 10 ngày. Lợi tiểu. Luộc qua rồi xào hoặc nấu canh ăn). Vị thuốc từ cây hẹ nước gọi là trạch tả. Để ráo. Cúc hoa 12g. Mỗi vị 12g. Danh y Hữu Đức. Tác dụng mát gan: Trạch tả. Hạt mã đề mỗi vị 10g. Mỗi lần 2 giờ. Ngày đắp 2 lần. Chữa chứng hoa mắt
Rửa sạch rồi phơi sấy khô. Hẹ nước. Dùng trong 7 - 10 ngày. Kênh rạch. Uống trong ngày. Râu ngô 100g. Dùng trong 10 ngày.
Gừng tươi 5g. Sơn thù du. Sắc với 3 bát nước còn 1 bát. Hoặc trạch tả 15g. Uống trong ngày khi thuốc còn ấm. Hoặc trạch tả. Tính hàn. Trạch tả có vị ngọt. Tri mẫu. Hạ sốt do cảm nóng: Lá trạch tả 20g. Sắc với 700ml nước. Có tác dụng thanh nhiệt. Mẫu đơn bì. Bắc sài hồ. Sắc khoảng 300ml nước còn 50ml. Uống sau bữa ăn trưa và tối. Uống trong ngày. Ho do viêm họng. Chữa mụn nhọt sưng đau (chưa mưng mủ): Lá trạch tả tươi.
Lợi niệu. Lá húng chanh 30g. Hoàng cầm. Bạch truật 6g. Tiêu viêm. Giúp mát gan. Mẫu đơn bì. Cây thường mọc thành đám ruộng ở các ao hồ nước nông. Dùng trong 2 ngày. Hỗ trợ điều trị phù thũng do thận: Lá trạch tả 30g. Theo Đông y. Nhân dân nhiều nơi thường lấy cây hẹ nước lèo làm rau ăn (thân và lá rửa sạch. Giã nát đắp nơi mụn nhọt sưng đau.
Sinh địa 15g; long đởm thảo. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Mỗi vị 10g.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét