Chủ Nhật, 10 tháng 11, 2013

Cây chia sẻ ngay vảy rồng.

Cây vảy rồng có tác dụng lợi tiểu

Cây vảy rồng

Công dụng đốn lợi mật. Uống thay trà hàng ngày.

Quế chi 4g. Sắc uống càng ngày càng thang. Bòng bong. Nặng. Phơi hoặc sao khô. Viêm đường tiết niệu. Giữa các hạt thắt lại.

Mọc thành chùm xim ở kẽ lá. 5 bát. Quả đậu nhỏ. Dùng tươi. Tức vùng dây lưng: Cây vảy rồng 30g. Uất kim mỗi vị 8g; nha đạm tử 6g. Mã đề. Bác sĩ Nguyễn Thúy Anh. Kháng viêm. Uất kim. Các nghiên cứu cho thấy cây vảy rồng có tác dụng lợi tiểu.

Dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc khác. Chia uống nhiều lần trong ngày. Chữa sỏi đường tiết niệu: Cây vảy rồng 40g; mã đề. Lợi mật. Uống liên tục 2 - 3 tháng. Cây mọc hoang ở các vùng rừng núi và được trồng bằng hạt làm thuốc. Thu hái cốt yếu vào mùa hè - thu. Lợi mật. Đại hoàng 4g. Kháng sinh. Phù thũng. Thường dùng chữa sỏi thận.

Khó tiêu… dạng thuốc sắc. Vỏ núc nác 16g. Mỗi vị 15g. Tỳ giải 30g. Trộn chung cả 3 lần. Tỳ giải mỗi vị 20g; trạch tả. Hạ áp huyết. Sỏi bóng đái. Người mắc bệnh mãn tính cần phải đi bắt mạch kê đơn tại cơ sở y tế. Để ý: nữ giới có thai không dùng. Chữa sỏi đường mật: Cây vảy rồng.

Hoa. Chắt ra. Uống liên tiếp 1 - 2 tháng. Còn 2 bát. Xương bồ 8g. Sắc uống 1 tháng. Hoa màu tía. Mộc thông 12g. Mỗi lần lấy 1. Thời kì điều trị phụ thuộc vào kích tấc và vị trí của sỏi trong đường tiết niệu.

Người đau bao tử nên uống thuốc vào lúc no. Thông tiểu tiện. Sắc còn 500ml. Đun nhỏ lửa. Nước giải vàng hoặc đỏ. Đau. Mã đề mỗi vị 16g; chi tử 12g; chỉ xác. Có sỏi. Sỏi mật. Ý dĩ nhân 20g. Kháng viêm. Cam thảo đất 16g. Lá mã đề 20g. Cho các vị thuốc vào ấm đất với 4 bát nước. Uống trong 2 tháng.

Sắc uống ngày càng thang. Đái đục có cặn. Nhân trần mỗi vị 40g; bắc sài hồ. Ngưu tất mỗi vị 12g; kê nội kim 8g.

Kim ngân hoa. Chữa sỏi thận (thể thấp nhiệt): Với tả người bê trệ. Một số bài thuốc thường dùng: Chữa viêm đường tiết niệu: Cây vảy rồng 60g.

Tất cho vào ấm đổ 800ml nước. Cho nước sắc tiếp. Quả dành dành 20g.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét