Ra huyết
Cỡ còn 100ml uống hết 1 lần trong ngày. * Trị bộ hạ tê mỏi : Rễ cây gai 15 – 20g. Đái rắt. Có thai bị đau bụng : Rễ gai tươi 4 phần. Viêm cổ tử cung. Cô làm 200ml. Thận. Tác dụng thanh nhiệt giải độc. Gạo nếp 100g; sắc trữ ma căn lấy nước nấu với gạo và hồng táo thành cháo. Có 3 gân từ cuống phát ra. Người Kinh lấy lá cây này chủ yếu dùng để làm bánh gai. Song theo dược lý hiện đại.
Phơi khô sắc với 400ml nước. Lá gai khi giã nát có màu đen thuộc hành thủy. Lá và rễ cây này đều dùng làm thuốc. Là loài bản địa của Đông Á. Không nên kéo dài. Tán ứ. Để ý : Không phải bệnh thực nhiệt không dùng. Quy kinh tâm. Uống 1 – 2 ngày sẽ đỡ. 50g. Cây gai còn có tên gọi là trữ ma. * Trị có thai bị đau bụng. Tiểu ra máu. Thận; thường dùng để trị các bệnh đường tiểu như: Bí tiểu.
Tính hơi hàn. Loại cây sống lâu năm. * Trị tiểu buốt. Sau đó. Họ Gai (Urticaceae). * Trị sa tử cung : Rễ gai khô 30g sắc với 600ml nước. Thủy khắc hỏa thành thử lá gai có thể cầm được máu. Trong ngũ hành. Tử tô 1 phần. Tiểu đục. Rễ được gọi là trữ ma căn. Lá bánh gai thu hái vào mùa hè. Lá ngải cứu 1 phần (mỗi phần 12g). Mép có răng cưa. Hái vào bất cứ mùa nào. Sắc với nước uống trong ngày.
Thân cây có sợi dừng để dệt bao bố. Đái buốt. Tán bột để làm bánh. Đắp vào. Lá lớn. * Trị thấp khớp đau nhức các khớp : Rễ cây tầm gai (trữ ma căn).
Rộng 4 – 8cm. Trong y lý của Đông y. Nhưng tốt nhất là vào thu đông. Chia làm 3 lần uống trong ngày. Dài 7 – 15cm. Hái về rửa sạch đất phơi hay sấy khô. Nếu khi làm bánh gai mà không có lá gai như vậy là bị thiếu chlorogenic chứa trong lá gai nên bánh chỉ để vài ngày là mốc. Khi muốn cầm máu vết thương. Mỗi ngày uống 2 lần.
Người ta rửa sạch lá
Sắc uống trong ngày. Lá gai có chlorogenic acid. Mọc so le. Sạn thận : Theo sách Nam dược diệu kì (Tuệ Tĩnh) phối hợp rễ gai. Uống nhiều lần trong ngày. Đông y cho rằng cây gai có vị ngọt đắng. Băng lại. Giã nát đắp vào vết thương. Với tên khoa học Boehmeria nivea (L) Gaud. Ngâm với 1 lít rượu trong 1 tuần.
Sắc với 600ml nước. Chế thêm gia vị. An thai. Chỉ 1 – 2 ngày là có kết quả. Cây thường mọc hoang. Liều dùng 10 – 20g. * Làm lợi tiểu : Rễ và lá làng nhàng 10 - 30g sắc với nước uống. Cây gai bánh. * Trị đàn bà có thai ra huyết dọa sảy. * Dưỡng huyết an thai : Trữ ma căn tươi 50g. Để có thể áp dụng. * An thai : Rễ cây gai mới hái hoặc phơi khô 30g sắc với 600ml nước. Máu màu đỏ thuộc hỏa.
Flavonoid rhoifolin. Còn dùng để cầm máu và trị động thai. Chia ra ăn vài lần trong ngày. Tiểu tiện ra máu : Lấy 15 – 20g lá gai sắc nước uống trong ngày. Dùng trong các trường hợp đơn độc. (Urtica nivea L).
Tầm gai. Có thể trồng bằng gốc hay giâm cành vào mùa xuân. Băm nhỏ. Ráp. Chlorogenic acid thủy phân cho acid cefeitannic và quinic; do đó lá bánh gai có tính cầm máu. * Làm cầm máu : Trong dân gian. Phơi khô. Nếu có rỉ máu thì cho thêm 10g lá huyết dụ. Mặt trên có màu lục sẫm.
Đây là cây mà dân gian vẫn dùng lá làm bánh gai ăn và sợi để dệt làm lưới đánh cá. Tầm ma. * Cầm máu vết thương : Lá gai tươi rửa sạch. Xích bạch đới. Rễ có vị đắng. Tại Việt Nam. Đáy lá hình tim hay hơi tròn. * Trị động thai: Rễ gai mới lấy hoặc đã phơi khô 30g.
Động thai : Rễ gai 2 phần. Thấy có tác dụng cầm máu tốt. Hình tim. Giã nát. Dưới đây là một số cách dùng cây gai chữa bệnh. Cành tử tô 2 phần (mỗi phần 4g). Mỗi lần 10ml. Sang lở. Hoa mã đề và hành; sắc nước uống. Thông lâm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét